Âm dương
Âm dương - 2 tánh chất cơ bản đối nghịch nhau của mọi hệ thống cân bằng độc lập . Thí dụ như
Dương Âm Chánh Tà Chân Giả Thiện Ác Ngay Gian Sinh Diệt Thịnh Suy Thắng Thua Thành Bại Được Mất Có Không Tốt Xấu Hiền Dữ Giàu Nghèo Sang Hèn
Tam Dịch âm dương
editDịch có nghỉa là biến hóa . Tam dịch âm dương có nghỉa là 3 biến hóa âm dương bao gồm
- Bất dịch - Không biến hóa
- Mọi thực thể đều có 2 cá tánh đối nghịch . Thí dụ như, Thiện, Ác . Ngay, Gian .
- Dịch . - Biến hóa
- Mọi thực thể đều có biến hóa, Thí dụ như Ở hiền gặp hiền , ở ác gặp ác .
- Biến dịch . - Biến đổi của biến hóa
- Mọi thực thể đều có thay đổi từ các biến hóa Thí dụ như,
Tứ Vận âm dương
editVận có nghỉa là vận hành , hoạt động. Tứ vận âm dương có nghỉa là 4 vận hành của âm dương bao gồm
- Sinh . Sinh thành . Thí dụ như quá trình sinh ra lớn lên của con người
- Thịnh . Cực thịnh . Thí dụ như quá trình hình thành và phát triển của con người
- Suy . Suy tàn . Thí dụ như quá trình già lão và suy nhược của con người
- Diệt . Diệt vong . Thí dụ như quá trình chết đi của con người
Biểu đồ âm dương
editCó 2 loại biểu đồ dùng để biểu thị âm dương gồm Hào vạch của Phục hy và Thái cực đồ của Chu văn vương
Phục hy mả vạch âm dương
editPhục hy dùng Hào vạch để biểu thị Âm dương như sau
- Hào dương được biểu thị bằng một vạch liền __
- Hào âm được biểu thị bằng một vạch đứt _ _
Chu văn vương vòng tròn âm dương
editChu văn vương dùng Vòng tròn để biểu thị âm dương như sau
Thái cực đồ được dùng để biểu thị âm dương trong một vòng tròn, gồm hai nửa đối xứng ôm trọn lấy nhau, tượng trưng cho Âm (màu đen) và Dương (màu đỏ). Trong mỗi phần đối xứng lại có một chấm tròn màu đối lập nằm trong đó. Màu sắc của Thái Cực đồ có thể thay đổi, cũng như độ xoắn vào nhau của hai hình đối xứng.Thái Cực đồ thể hiện ý nghĩa của triết học Phương Đông, cụ thể là thuyết Âm Dương rất rõ ràng:
Trong mỗi một tổng thể (hình tròn) luôn tồn tại hai mặt đối lập Âm và Dương, hai mặt đó tương hỗ với nhau, bù đắp nhau thành một thể hoàn thiện.
- Không một tổng thể, cá thể nào có thể tách biệt hoàn toàn hai mặt đó.
- Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm, cũng như trong phần màu đỏ có chấm màu đen, và ngược lại.
- Âm thăng, Dương giáng ngược chiều kim đồng hồ Âm thịnh, Dương suy và ngược lại. Khi phần màu đen lớn dần thì phần màu đỏ nhỏ dần và ngược lại.
- Cực thịnh thì suy, thể hiện ở mỗi phần khi đạt đến độ cực đại thì xuất hiện yếu tố đối lập ngay trong lòng, và phần đó sẽ phát triển dần
Ứng dụng Âm dương
editỨng dụng Âm Dương Lịch Âm lịch Dương lịch Thiên can Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý Địa chi Sựu, Mảo, Tị, Mùi, Dậu, Hợi Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất Bát quái Đoài, Ly, Tốn, Khôn Kiền, Chấn, Khảm, Cấn Tứ tượng Trăng, Nước biển Trời , Đất Ngũ hành Thổ , Hỏa , Mộc , Thủy , Kim Kim , Thủy , Mộc , Hỏa , Thổ