Địa chi Tứ hành xung​

Người xưa thiết lập ra hệ thống 12 địa chi theo chu kỳ vận hành của Mộc tinh, kết hợp với âm dương, ngũ hành nên hình thành nên khái niệm tứ hành xung. Mười hai địa chi đó bao gồm Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Khoa học phong thủy cho rằng, những người sinh cách nhau 6 năm thì không (tứ hành xung). Những con giáp khắc khẩu hoặc áp chế nhau trong các phương diện cuộc sống được xếp vào cùng nhóm tứ hành xung.

Tuổi gắn với ngũ hành

edit

Người ta quy ước các tuổi gắn với ngũ hành như sau:

Ngũ hành Địa chi
Hành Mộc tuổi Dần và Mão.
Hành Kim tuổi Thân và Dậu.
Hành Thủy tuổi Hợi và Tý.
Hành Hỏa tuổi Tỵ và Ngọ
Hành Thổ tuổi Thìn, Tuất, Sửu và Mùi.

Tứ hành xung khắc

edit

Theo quy luật ngũ hành tương khắc thì Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khăc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Do đó mà các con giáp xung với nhau

  • Tý - Ngọ xung nhau (Dương Thủy gặp Dương Hỏa)
  • Sửu – Mùi xung nhau (cùng thuộc Âm Thổ)
  • Dần – Thân xung nhau (Dương Mộc gặp Dương Kim)
  • Mão - Dậu xung nhau (Âm Mộc gặp Âm Kim)
  • Thìn - Tuất xung nhau (Cùng thuộc Dương Thổ)
  • Tị - Hợi xung nhau (Âm Hỏa gặp Âm Thủy)

Theo từng cặp gồm các nhóm:

Tứ hành xung Ý nghỉa
Dần-Thân-Tỵ-Hợi nghĩa là Dần khắc Thân, Tỵ khắc Hợi.
Thìn-Tuất-Sửu-Mùi nghĩa là Thìn khắc Tuất, Sửu khắc Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu Mùi chứ không khắc mạnh.
Tý-Ngọ-Mão-Dậu nghĩa là Tý khắc Ngọ, Mãi khắc Dậu. Còn Tý kết hợp với Mão hoặc Dậu chỉ xung nhẹ chứ không khắc chế.

Tứ hành xung lục hại

edit

Ngoài ra bạn cũng cần lưu ý các nhóm Tứ hành xung lục hại dưới đây:

Tứ hành xung lục hại Hại
Mùi-Tỵ kết hợp không hài hòa, rủi ro dễ xảy ra.
Ngọ-Sửu mang đến nhiều điều không may.
Dần- Tỵ mối quan hệ không lâu dài.
Thân-Hợi tính cách đối nghịch nhau.
Mão-Thìn gặp nhau chỉ thêm muộn phiền.
Dậu-Ngọ Cản trở con đường làm ăn, công danh.