Bố pháp
Định nghĩa
editLà dùng các vị thuốc chữa các chứng bệnh do công năg hoạt động của cơ thể bị giảm sút gây ra . Chính khí của cơ thể gồm 4 mặt âm, dương, khí, huyết nên có 4 loại thuốc bổ: bổ âm, bổ dương, bổ khí, bổ huyết.
Ứng dụng lâm sàng
edit- Bổ âm
- Chữa chứng bệnh gây ra do âm hư có triệu chứng: người gầy, họng khô, miệng đỏ, triều nhiệt, ho ra máu, ra mồ hôi trộm, mạch tế sác dùng bài Lục vị hoàn.
- Bổ dương
- Chữa chứng bệnh gây ra do thận dương hư: đau lưng, mỏi gố,i chân tay lạnh, sợ lạnh, di tinh, liệt dương, ỉa chảy, tiểu nhiều, mạch nhược. Dùng bài hữu qui hoàn hoặc Bát vị hoàn.
Bổ khí
edit- Để chữa bệnh gây ra do khí hư: hơi thở ngắn gấp, mệt mỏi, ăn kém, chậm tiêu, trương lực cơ giảm hay gặp ở bệnh suy nhược cơ thể rối loạn tiêu hoá sa dạ dày sinh dục. Dùng bài Tứ quân tử thang
Bổ huyết
edit- Để chữa bệnh gây ra do huyết hư: sắc mặt vàng héo, móng tay chân khô, hoa mắt chóng mặt, kinh nguyệt ít, sắc kinh nhạt hay gặp thiếu máu , phụ khoa, teo cơ cứng khớp.
Chú ý
editKhi dùng phép bổ phải chú ý đến công năg của tỳ vị