Học thuyết Bát quái

Bát quái nghĩa là 8 biểu tượng được gọi là 8 quẻ gồm 1.Càn (乾 qián) 2.Đoài (兌 duì) 3.Ly (離 lý) 4.Chấn (震 zhèn) 5.Tốn (巽 xùn) 6.Khảm (坎 kǎn) 7.Cấn (艮 gèn) 8.Khôn (坤 kūn) do Phục hy sáng chế ở thời Trung quốc cổ đại

八卦 Bát Quái
乾 Càn
兌 Đoài
離 Ly
震 Chấn
巽 Tốn
坎 Khảm
艮 Cấn
坤 Khôn
Thiên/Trời Trạch/Đầm/Hồ Hỏa/Lửa Lôi/Sấm Phong/Gió Thủy/Nước Sơn/Núi Địa/Đất
天 Tiān 澤(泽) Zé 火 Huǒ 雷 Léi 風(风) Fēng 水 Shuǐ 山 Shān 地 Dì

Biểu đồ Bát quái edit

Hào vạch và La bàn được dùng trong việc xắp xếp các quái trong bát quái

Hào vạch Bát quái  
La bàn Bát quái  

Phục Hy Bát Quái edit

Truyền thuyết nói rằng Kinh dịch bắt đầu ra đời từ vua Phục hy ở bên Tàu (Trung quốc), lúc ấy ở sông Hoàng Hà có con long mã hiện hình lưng nó có khoáy thành đám, từ một đến chín, vua Phục Hy coi những khoáy đó, mà hiểu được lẽ biến hóa của vũ trụ

Bát Quái theo kinh Dịch

Vô cực sanh hữu cực, hữu cực thị thái cực;
Thái Cực sanh lưỡng nghi, tức âm dương;
Lưỡng nghi sanh tứ tượng: tức thiếu âm, thái âm, thiếu dương, thái dương;
Tứ tượng diễn bát quái; bát quái diền lục thập tứ quái.
 

Phục hy Bát quái edit

 

Biến hóa của vũ trụ âm dương được Phục hy đem lẽ đó vạch ra thành nét như sau

  • Đầu tiên vạch một nét liền (tức là vạch lẻ), để làm phù hiệu (tượng trưng) cho khí Dương . Một nét đứt (tức là vạch chẵn), để làm phù hiệu (tượng trưng) cho khí Âm. Hai cái vạch đó gọi là Lưỡng nghi (2 nghi)
___ tượng trưng cho khí Dương
_ _ tượng trưng cho khí Âm
 
  • Trên mỗi Tượng lại vạch thêm một vạch nữa, thành ra tám cái ba vạch tạo thành Bát quái (8 quẻ) . Bát quái (八卦 bā gùa) là tổ hợp của Ba hào
Biểu tượng Tên gọi và Ký hiệu
Tên gọi Bát quái 1.Càn (乾 qián) 2.Đoài (兌 duì) 3.Ly (離 lý) 4.Chấn (震 zhèn) 5.Tốn (巽 xùn) 6.Khảm (坎 kǎn) 7.Cấn (艮 gèn) 8.Khôn (坤 kūn)
Hào vạch  
La bàn  

Quan hệ Bát quái edit

Số quái Quái Tên Quái Bản chất vũ trụ Ngũ hành Độ số theo Hà đồ Hướng theo Tiên Thiên/Hậu Thiên Bát Quái
1||| (☰) Càn (乾 qián)Trời (天)dương kim6nam/tây bắc
2||: (☱)Đoài (兌 duì) Đầm (hồ) (澤)âm kim4đông nam/tây
3|:| (☲)Ly (離 ) Hỏa (lửa) (火)âm hỏa7đông/nam
4|:: (☳)Chấn (震 zhèn) Sấm (雷)dương mộc9đông bắc/đông
5:|| (☴)Tốn (巽 xùn) Gió (風)âm mộc3tây nam/đông nam
6:|: (☵)Khảm (坎 kǎn)Nước (水)dương thủy1tây/bắc
7::| (☶)Cấn (艮 gèn) Núi (山)dương thổ8tây bắc/đông bắc
8::: (☷)Khôn (坤 kūn)Đất (地)âm thổ2bắc/tây nam
  • càn + khôn = 1 + 8 = 9
  • ly + khảm = 3+6 = 9
  • Đoài + cấn = 2 + 7 = 9
  • tốn + chấn = 5 + 4 + 9.

Ý nghia Bát quái edit

Khôn (địa)

☷ Khi trời đất còn là mội cõi hư vô . Do Đó tính của quẻ là Hư, Hình ảnh của quẻ là lục đoạn, lý là nhu thuận, thuận dã, mềm mỏng, như mặt đất yêu thương mọi vật trên đó (thổ), Dương thuận tòng,hòa theo lẽ, chịu lấy,ẩn, như tuân theo mà được lợi, thấp, nhỏ, tối,là hình ảnh cũa mẹ già. Số tiên thiên là 8, sô hậu thiên là 2 (cũng là số của cửu tinh)

Cấn (sơn)

☶ Không còn ẩn nữa và dương bắt đầu xuất hiện nhưng còn non vì ở ngọn. Do đó tính là Ngưng, hình ảnh quẻ là phủ hạ tức trùm lên cũng là hình trái núi (thổ). Lý là Ngưng nghỉ. Chỉ dã, ngăn giữ, ở, thôi, ngừng lại, đậy lại, để dành, Ngăn cấm, vừa đúng chỗ, che phủ. Ngôi thứ là trai út hay thiếu (dương còn non). Ngôi thứ là thiếu nam (trai út). Số tiên thiên 7, số hậu thiên là 8

Khảm (thủy)

☵ Dương lẩn vào trong tức được đứng vững. Do đó tính là Trụ (cây trụ muốn vững thì cần cắm xâu) hình ảnh là trung mãn (đầy bên trong) là eo thắt, như được bao kín (thủy) , Lý là hãm hiểm, hãm dã, hãm vào trong, bắt buộc, xuyên xâu vào trong, hố xâu, trắc trở, hiểm hóc, gập ghềnh. Ngôi thứ là trung nam (đồng lấy dị mà luận). Số tiên thiên là 6, số hậu thiên là 1

Tốn (phong)

☴ Xuất hiện thêm một hào dương, Âm lui dần về tức ẩn tàng, dấu diếm. Do đó tính là Tiềm. hình ảnh là hạ đoạn (đứt dưới), như cây cổ thụ có rễ tỏa ra (mộc cỗi). Lý là Thuận nhập, thuận dã (chiều theo), thuận theo ý trên, theo xuống, theo tới, theo lui, có sự dấu diếm ở trong. Ngôi thứ là trưởng nữ. Số tiên thiên là 5, số hậu thiên là 4

Chấn (lôi)

☳ Lúc này khí dương đã đủ sức xuống đến gốc để chuẩn bị chu kỳ mới bung lên. Do đó tính là Khởi. Hình ảnh là ngưỡng thượng (chén ngửa), như mầm non mới nhú (mộc non). Lý là động dụng, động dã, bung lên, khởi lên, sợ hải, nổ vang, chấn động, chấn kinh, phân phát. Ngôi thứ là trưởng nam. Số tiên thiên là 4, số hậu thiên là 3

Ly (hỏa)

☲ Xuất hiện một khí dương bên trên ngọn như ngọn lửa tỏa ra. Do đó tính là Vũ. Hình ảnh là trung hư, rỗng ở trong , như ngọn lửa thấy vậy mà trong rỗng mà thôi (hỏa). Lý là nóng sáng, lệ dã, sáng sủa, tỏa ra, bám vào, phụ vào, trưng bày, phô trương, trống trơn, không yên. Ngôi thứ là trung nữ (gái giữa). Số tiên thiên là 3, số hậu thiên là 9

Đoài (trạch)

☱ Lúc này dương đã làm chủ đẩy âm hiện lên trên. Do đó tính của quẻ là Hiển. hình ảnh là thượng khuyết, là khuyết mẻ , như lưỡi dao bị mẻ vậy (kim bén , mỏng) . Lý là hiện đẹp, duyệt dã, vui lòng, vui vẻ, ưa thích, nói năng, khuyết mẻ. Ngôi thứ là thiếu nữ (gái út). Số tiên thiên là 2, số hậu thiên là 7

Kiền (thiên)

☰ Dương đã hoàn toàn xuất hiện như một điều hiển nhiên. Do đó tính là Như. Hình ảnh tam liên, tròn đầy , cứng chắc như khối kim loại (kim khối, cục). Lý là cương kiện, kiện dã, mạnh mẽ, cứng mạnh, khỏe mạnh, khô, lớn , cao, dương sáng. Hình ảnh của người Chồng hoặc Cha. Số tiên thiên là 1, số hậu thiên là 6

Tóm lại: sự hình thành tính chất của 8 quẻ qua các giai đoạn từ hư không cho đến hiện tại: 8_Hư – 7_Ngưng – 6_Trụ - 5_Tiềm – 4_Khởi – 3_Vũ – 2_Hiển – 1_Như Từ tám quẻ tiên thiên khi chồng nên nhau giống như những sự kiện được liên kết lại mà hình thành nên 64 quẻ dịch.

Chu Văn Vương Bát Quái edit

Theo như Văn vương, khi thế giới bắt đầu, đã có trời và đất. Trời phối hợp với đất sinh ra tất cả mọi thứ trong thế giới.

Theo Văn Vương

Lôi dĩ động chi, phong dĩ tán chi, vũ dĩ nhuận chi, nhật dĩ huyên chi, cấn dĩ chỉ chi, đoài dĩ duyệt chi, kiền dĩ quân chi, khôn dĩ tàng chi

Nghĩa là

Sấm để làm cho rung động, Gió để làm cho tan đi, Mưa để làm cho thấm nhuần, Mặt trời để làm cho ấm áp,Núi để làm cho ngăn lại, Đầm để làm cho vui vẻ, Kiền làm chủ, Khôn để giấu đi.
Hình bát quái Giá trị nhị phân Tên Ý nghĩa: Wilhelm Hình ảnh trong tự nhiên (pp.l-li) Phương hướng(p. 269) Mối quan hệ gia đình (p. 274) Bộ phân cơ thể (p. 274) Tính chất (p. 273) Giai đoạn/Trạng thái (pp.l-li) Linh vật (p. 273)
1 111
Càn
sáng tạo thiên (trời)
tây bắc cha đầu cứng, mạnh, khỏe sáng tạo
mã (ngựa)
2 110
Đoài
vui sướng trạch (đầm, hồ)
tây con gái thứ ba miệng dễ chịu thanh bình
dương (con dê)
3 101
Ly
bám lấy hỏa (lửa)
nam con gái thứ hai mắt soi sáng, sự phụ thuộc bám lấy, sự rõ ràng, thích nghi
trĩ (con chim trĩ)
4 100
Chấn
khơi dậy lôi (sấm sét)
đông con trai trưởng chân dịch chuyển có tác động khởi đầu
Long (rồng)
5 011
Tốn
dịu dàng phong (gió)
đông nam con gái trưởng bắp đùi thông suốt (hiểu rõ) sự len vào một cách dễ chịu
kê (con gà)
6 010
Khảm
không đáy thủy (nước)
bắc con trai thứ hai tai nguy hiểm đang chuyển động
thỉ (con heo)
7 001
Cấn
vững chắc sơn (núi)
đông bắc con trai thứ ba tay thư giãn, đứng vững hoàn thành
cẩu (con chó)
8 000
Khôn
tiếp thu địa (đất)
tây nam mẹ bụng hết lòng (tận tụy), dễ tính dễ tiếp thu
ngưu (con trâu)

Biểu đồ Chu Văn Vương

 

Bát quái Văn Vương vận dụng Lạc Thư cữu số edit

Nhứt Khảm - (1) , nhì Khôn - (2) , tam Chấn - (3) , tứ Tốn - (4) , ngũ trung - (5) , lục Càn - (6) , thất Đoài - (7) , bát Cấn - (8) , cữu Ly - (9)
Đế xuất hồ chấn, tề hồ tốn, tương kiến hồ ly, tri dịch hồ khôn, duyệt ngôn hồ đoài, chiến hồ kiền, lao hồ khảm, thành ngôn hồ cấn Nghĩa là Đấng chủ tể ra ở phương chấn, Muôn vật đều thanh khiết ở phương tốn, Cùng thấy nhau ở phương ly, Làm việc ở phương khôn, Vui vẻ ở phương đoài, Đánh nhau ở phương kiền, Khó nhọc ở phương khảm, Làm xong việc ở phương cấn .

Âm dương Ngũ hành của Bát quái edit

Bát Quái Âm dương Ngũ hành
Kiền dương kim
Đoài âm kim,
Ly âm hỏa,
Chấn dương mộc,
Tốn âm mộc,
Khảm dương thủy,
Cấn dương thổ,
Khôn âm thổ.

Phương vị Bát quái edit

Bát Quái Phương vị
Khảm Bắc,
Ly Nam,
Chấn Đông,
Đoài Tây,
Tốn Đông Nam,
Kiền Tây Bắc,
Cấn Đông Bắc,
Khôn Tây Nam

Tiên thiên Hậu thiên Bát quái edit

Tiên thiên Bát quái Phục hy nói về sự tạo hóa làm ra Bát quái. Hậu thiên Bát quái Văn Vương nói về chỗ công dụng của bát quái trời đất làm ra. Cỗ nhân định sự học dịch làm hai môn tiên hậu : TIÊN THIÊN học lý thuyết dịch, HẬU THIÊN học ứng dụng dịch.

Kinh Dịch sở dỉ có, ngũ hành bát quái công dụng sở dĩ biết là đức lớn của Vua Văn Vương, lược sử được qua ĐỒ QUÁI PHỤC HY & ĐỒ QUÁI VĂN VƯƠNG . Hai thứ đó có hai chỗ khác : một khác về phương vị quái, hai khác về quái số. Quái Phục Hy chỉ ra nơi chốn quái sanh, đồ quái Văn Vương chỉ ra nơi chốn quái dụng . Quái số Phục Hy chỉ trình tự bát quái sinh thành, quái số Văn Vương chỉ vận động ngũ hành bát quái ( ai từng vận dụng thuật số bói toán ắt biết tiên thiên bát quái tức sinh quái dùng để thiết lập phương trình thức, hậu thiên bát quái tức dụng quái dùng để giải đoán ý nghĩa phương trình thức ).

Tiên thiên Bát quái edit

Bố cục và ý nghỉa edit

 
Tiên Thiên Bát Quái đồ
卦名
Tên quái
自然
Tự nhiên
季节
Mùa màng
性情
Tính tình
家族
Gia đình
方位
Phương hướng
意義
Ý nghĩa

乾Càn

天 Thiên/Trời


Sáng tạo

父 Cha

南 Nam

Năng lượng mở rộng, bầu trời.
巽Tốn 風 Phong/Gió Dịu dàng 長女 Trưởng nữ/Con gái đầu 西南 Tây Nam Nhẹ nhàng xuyên qua, lùa qua, thấm qua – tính linh hoạt.
坎Khảm 水 Thủy/Nước Thu Sâu sắc 中男 Thứ nam/Con trai thứ 西 Tây Nguy hiểm, sông chảy cuồn cuộn, vực thẳm, Mặt Trăng.
艮Cấn 山 Sơn/Núi Thu Tĩnh lặng 少男 Thiếu nam/Út nam/Con trai út 西北 Tây Bắc Sự tĩnh lặng, không thay đổi.
坤Khôn 地 Địa/Đất Đông Nhường nhịn 母 Mẹ 北 Bắc Năng lượng tiếp thu, có tính khuất phục. Xem thêm, địa.
震Chấn 雷 Lôi/Sấm Đông Kích động 長男 Trưởng nam/Con trai đầu 東北 Đông Bắc Kích thích, cách mạng, bất hòa.
離Ly 火 Hỏa/Lửa Xuân Trung thành 中女 Thứ nữ/Con gái thứ 東 Đông Chuyển động nhanh, rạng rỡ, mặt trời.
兌Đoài 澤 Trạch/Đầm/Hồ Xuân Hân hoan 少女 Thiếu nữ/Út nữ/Con gái út 東南 Đông Nam Niềm vui, sự hài lòng, trì trệ, ứ đọng, tù hãm.

Tử vi phong thủy edit

Theo quy ước, có 4 hướng chính (Bắc, Nam, Đông, Tây) và 4 hướng phụ (Đông Bắc, Đông Nam, Tây Bắc, Tây Nam). Trong Bát trạch có 8 hướng cụ thể như sau:

Sinh khí (Seng Qi) Tài lộc Thuộc sao Tham Lang, là sao tốt thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài. Chủ về vượng khí, có lợi cho con trai, lợi cho danh tiếng, tạo ra sức sống dồi dào cho con người, tính dục mạnh mẽ. Nếu sinh khí mà không may có khu vệ sinh, phòng kho,… thì hay mất vặt, thất nghiệp, đẻ non, nhiều bệnh tật.
Thiên y (Tian Yi) Sức khỏe Thuộc sao Cự Môn, là sao tốt cải thiện sức khỏe, trường thọ. Chủ về sức khỏe tốt, lợi cho phụ nữ, vượng tài lộc, tiêu trừ bệnh, tâm tính ổn định, có giấc ngủ ngon, thường có quý nhân phù trợ, luôn đổi mới. Nếu Thiên y mà không may có khu vệ sinh, phòng kho ,… thì mắc bệnh kinh niên, chứng ung thư.
Diên niên (Phước đức) (Yan Nian) Gia đạo Thuộc sao Vũ Khúc, là sao tốt củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu. Đây là hướng hoà thuận, tốt cho sự nghiệp và ngoại giao, với các mối quan hệ khác, vợ chồng hoà thuận, tuổi thọ tăng thêm, bớt kẻ địch, tính hoà dịu, với nữ giới có bạn đời tốt. Nếu Diên niên không may có khu vệ sinh, phòng kho ,… thì hay cãi vã thị phi, nhà cửa không yên ổn.
Phục vị (Fu Wei) Thuộc sao Tả Phù, là sao tốt củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử. Đây là hướng bình yên, trấn tĩnh, có lợi để bàn thờ. Vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ vợ con tốt nhưng tình dục giảm sút. Nếu Phục vị không may có khu vệ sinh, phòng kho …. thì gia chủ nóng nảy, luôn cảm thấy bất yên.
Tuyệt mệnh (Jue Ming) Thuộc sao Phá Quân, rất xấu phá sản, bệnh tật chết người. Nếu Tuyệt mệnh mà xây khu vệ sinh, phòng kho thì chủ nhà có sức khoẻ tốt, tuổi thọ tăng thêm, duyên phận con cái tốt, có tài vận. Nếu Tuyệt mệnh vào vị trí tốt (cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ): chủ nhân bị bệnh khó chữa, mổ xẻ, đụng xe, mất trộm, trong người cảm thấy không yên ổn, mọi việc tính toán quá đáng, buồn phiền, đau khổ, u sầu, ít nói, ức chế tâm thần, duyên phận con cái bạc bẽo.
Ngũ quỷ (Wu Gui) Thuộc sao Liêm Trinh, là sao xấu mất nguồn thu nhập, mất việc làm, cãi lộn. Nếu Ngũ quỷ là khu vệ sinh, kho thì có thể biến xấu thành tốt. Nếu cung Ngũ Quỷ là vị trí tốt (cửa ra vào, phòng ngủ, bếp) thì các sự việc lôi thôi vô cớ ập đến, người nhà có khả năng đụng chạm dao kéo mổ xẻ, ung thư, tai tiếng thị phi, mất trộm, phá sản, hoả hoạn.
Lục sát (Liu Sha) Tình cảm Thuộc sao Lộc Tốn, xấu xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn. Nếu Lục sát là khu vệ sinh, kho thì người trong nhà có suy nghĩ đúng đắn, có số đào hoa và lợi cho đuờng tình duyên. Nếu cung Lục sát là vị trí tốt (cửa ra vào, phòng ngủ, bếp) thì tình duyên trắc trở, vợ chồng thường cãi nhau, sự nghiệp không tốt. Riêng với nam giới thì không lo làm ăn, hay rượu chè cờ bạc.
Hoạ hại (Huo Hai) Thuộc sao Lộc Tốn, xấu không may mắn, thị phi, thất bại. Nếu Hoạ hại là khu vệ sinh, kho thì người trong nhà được yên ổn, hoà thuận, sức khoẻ tốt, không xảy ra quan sự. Nếu Hoạ hại là vị trí tốt ( cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ) thì người nhà bị chia rẽ, quan tai, mệt mỏi vì những việc vụn vặt, hay thưa kiện với người ngoài, thất tài.

Xác định hướng theo mệnh phụ thuộc vào quái số của bạn. Sau khi bạn tính được quái số thì tra theo bảng dưới đây để biết hướng tốt, hướng xấu:

Hậu thiên Bát quái edit

Bố cục và ý nghỉa edit

 
Hậu Thiên Bát Quái Đồ
卦名
Tên
自然
Tự nhiên
季节
Mùa
性情
Nhân cách
家族
Gia đình
方位
Phương hướng
意義
Ý nghĩa
 Ly 火 Hỏa Hạ Đeo bám Thứ nữ 中女 南 Nam Chuyển động nhanh, rạng rỡ, mặt trời.
 Khôn 地 Địa Hạ Dễ tiếp thu Mẹ 母 西南 Tây Nam Năng lượng tiếp thu, thứ mà sinh ra.
 Đoài 澤 Trạch/Đầm/Hồ Thu Vui sướng Con gái út 少女 西 Tây Niềm vui, sự thỏa mãn, sự trì trệ.
 Càn 天 Thiên/Trời Thu Sáng tạo Cha 父 西北 Tây Bắc Năng lượng mở rộng, bầu trời.
 Khảm 水 Thủy/Nước Đông Không thăm dò được Thứ nam/con trai thứ 中男 北 Bắc Nguy hiểm, sông chảy cuồn cuộn, vực thẳm, Mặt Trăng.
 Cấn 山 Sơn/Núi Đông Làm thinh Con trai út 少男 東北 Đông Bắc Sự tĩnh lặng, không thay đổi (bất biến).
 Chấn 雷 Lôi/Sấm Xuân Khiêu khích Trưởng nam/con trai tưởng 長男 東 Đông Sự kích thích, cách mạng, chia rẽ (phân ly).
 Tốn 風 Phong/Gió Xuân Hiền lành, dịu dàng Con gái đầu 長女 東南 Đông Nam Sự thâm nhập nhẹ nhàng, sự linh hoạt.

Ứng dụng edit