Lịch sử 7/Đời sống kinh tế, văn hoá

Đời sống kinh tế

edit

Sự chuyển biến của nông nghiệp.

edit

Nông nghiệp là nền tảng kinh tế chủ yếu.

– Ruộng đất gồm ruộng công làng xã; ruộng phong cấp cho con cháu, và người có công; ruộng khai hoang.

– Thủy lợi: cho đào kênh, khơi ngòi, đắp đê.

– Cấm mổ trộm trâu bò để bảo vệ sức kéo.

– Nhà vua làm lễ tế thần Nông, xong tự cầm cày – lễ Tịch Điền.

→ Nông nghiệp phát triển, được mùa liên tục

Thủ công nghiệp và thương nghiệp.

edit

Thủ công nghiệp:

edit

–Thủ công nghiệp trong nhân dân được phát triển như trồng dâu, nuôi tằm, kéo tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, làm đồ trang sức, vàng bạc, làm giấy, đúc đồng,...

– Xưởng thủ công nhà nước ở Thăng Long, dùng hàng nội hóa.

– Các công trình nổi tiếng của thợ thủ công: chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên,…

Thương nghiệp:

edit

– Buôn bán trong nước được mở rộng,Thăng Long là trung tâm kinh tế, chính trị .

– Buôn bán tấp nập ở biên giới Việt – Trung, bến Vân Đồn (Quảng Ninh)

– Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển mạnh do điều kiện độc lập, hòa bình và ý thức dân tộc

Sinh hoạt văn hóa xã hội

edit

Những thay đổi về mặt xã hội:

edit

– Giai cấp thống trị: vua, quan, địa chủ.

– Giai cấp bị trị: nông dân, thợ thủ công, người buôn bán.

– Tầng lớp nô tỳ.

* Địa chủ gồm quan lại, công chúa, hoàng tử được cấp ruộng, và nông dân giàu.

* Nông dân: là lực lượng lao động chính, đinh nam nhận ruộng công là nông dân thường; nông dân nghèo nhận ruộng của địa chủ và nộp tô cho địa chủ trở thành nông dân tá điền.

* Nhận xét: Sự phân biệt đẳng cấp sâu sắc hơn; địa chủ nhiều hơn; nông dân tá điền tăng lên.

Giáo dục và văn hóa:

edit

Giáo dục:

edit

– Năm 1070 lập Văn Miếu ở Thăng Long thờ Khổng Tử, dạy con vua học.

– Năm 1075 mở khoa thi đầu tiên để chọn quan lại.

– 1076 mở Quốc tử giám cho con em quý tộc học, trường đại học đầu tiên của Việt Nam.

– Học Nho học và chữ Hán, bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt.

– Giáo dục và thi cử còn hạn chế vì việc học chỉ giành cho con em vua, quan, nhà giàu.

– Phật giáo phát triển: do các nhà sư có học được triều đình và nhân dân tôn trọng.

Văn hóa:

edit

– Nhân dân ưa ca hát nhảy múa, hát chèo, múa rối nước, đá cầu, đấu vật, đua thuyền.

– Kiến trúc và điêu khắc phát triển:

+ Chùa Một Cột (Diên Hựu), tháp Báo Thiên.

+ Tượng rồng mình trơn, toàn thân uốn khúc, uyển chuyển như một ngọn lửa.

+ Nền nghệ thuật phong phú độc đáo, và linh hoạt của nhân dân ta thời Lý đã đánh dấu sự ra đời của một nền văn hoá riêng biệt của dân tộc: văn hoá Thăng Long

Tham khảo

edit
  • SGK Lịch sử 7, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019.