Sinh học 7/Tôm sông

Tôm sông sống chủ yếu ở các sông, ngòi, ao hồ, đầm phá,...

Cấu tạo ngoài và di chuyển

edit

Cơ thể tôm có 2 phần: phần đầu và ngực gắn liền (dưới giáp đầu – ngực) và phần bụng.

Vỏ cơ thể

edit

Giáp đầu – ngực cũng như vỏ cơ thể tôm cấu tạo bằng chất kitin. Nhờ ngấm thêm canxi nên vỏ tôm trở nên cứng cáp, làm nhiệm vụ che chở và chỗ bám cho hệ cơ phát triển, có tác dụng như bộ xương (còn gọi là bộ xương ngoài). Thành phần vỏ cơ thể có chứa các sắc tố làm tôm có màu sắc của môi trường.[1]

Các phần phụ tôm và chức năng

edit
  • Mắt kép, hai đôi râu (phần đầu – ngực): định hướng và phát hiện mồi.
  • Các chân hàm (phần đầu – ngực): giữ và xử lí mồi.
  • Các chân ngực (phần đầu – ngực): bắt mồi và bò.
  • Các chân bụng (phần bụng): bơi, giữ thăng bằng và ôm trứng.
  • Tấm lái (phần bụng): lái và giúp tôm bơi giật lùi.[2]

Di chuyển

edit

Tôm có thể bò: các chân ngực bò trên đáy bùn cát, các chân bơi hoạt động để giữ thăng bằng và bơi.

Tôm cũng có thể bơi giật lùi: khi đó, tôm xòe tấm lái, gập mạnh về phía bụng và làm cho cơ thể bật về phía sau.

Dinh dưỡng

edit

Tôm kiếm ăn vào lúc chập tối. Thức ăn của tôm là thực vật, động vật (kể cả mồi sống lẫn mồi chết). Nhờ các tế bào khứu giác trên hai đôi râu rất phát triển, tôm có thể nhận biết thức ăn từ khoảng cách rất xa.

Đôi càng bắt mồi, các chân hàm nghiền nát thức ăn. Thức ăn qua miệng và hầu, được tiêu hóa ở dạ dày nhờ enzim từ gan tiết vào được hấp thụ ở ruột.

Oxi được tiếp nhận qua các lá mang. Tuyến bài tiết nằm ở gốc đôi râu thứ hai.[1]

Sinh sản

edit

Tôm phân tính: đực, cái phân biệt rõ. Khi đẻ, tôm cái dùng các chân bụng ôm trứng. Trứng tôm nở thành ấu trùng, lột xác nhiều lần mới thành tôm trưởng thành.

Tham khảo

edit
  1. 1.0 1.1 SGK Sinh học 7, NXB Giáo dục, tr. 75
  2. Đáp án Bảng tr. 75, SGK Sinh học 7, NXB Giáo dục