VỌNG CHẨN là nhìn để quan sát thần, sắc, hình thái, mặt, mũi, môi, lưỡi,…. Của người bệnh để biết được tình hình bệnh tật bên trong cơ phản ánh ra bên ngoài. Đông y rất chú trọng xem các bộ phận ở mặt và lưỡi vì có liên quan nhiều đến bệnh tật tại các tạng phủ bên trong


Vọng thần

edit

Thần sự hoạt động về tinh thần và ý thức, là nơi thể hiện ra bên ngoài sự hoạt động của các tạng phủ bên trong cơ thể. Khi xem thần cần xác định:

Còn thần
  • Mắt sáng, tỉnh táo nên bệnh nhẹ, chính khí chưa bị tổn thương nhiều, công năng của tạng phủ chưa bị suy yếu, tiên lượng bệnh còn tốt
Mất thần
  • Thể hiện tinh thần mệt mỏi, thờ ơ lãnh đạm, nói không có sức (hoặc biểu hiện của các triệu chứng trong hôn mê )… là bệnh nặng chính khí đã suy yếu, khi điều trị bệnh rất khó khăn và lâu dài, tiên lượng dè dặt
Chú ý
  • Hiện tượng "Hồi quang chiếu nghịch"

Một số bệnh nhân mãn tính bệnh lâu ngày, cơ thể quá suy yếu, nhưng đột nhiên tinh thần tỉnh táo, muốn ăn uống, gò má đỏ, thích nói…. Đó là biểu hiện của một tình trạng bệnh tiến triển xấu đi, chính khí muốn thoát. Vì thông thường bệnh nặng mãn tính khi phục hồi phải phục hồi từ từ đây mới đúng quy luật sinh lý bình thương trong bệnh tật, nên khi có hiện tượng phục hồi nhanh là dấy hiệu khác thường ( bệnh lý) nên tiên lượng thường xấu •Ngoài ra cần quan sát tổng thể của bệnh tật để có kết luận chính xác. Cần quan sát thêm tình trạng tinh thấn như u uất, nói cười huyên thuyên, chán ăn, hoang tưởng, mê sảng hay lơ mơ ý thức, hôn mê… để có chẩn đoán bệnh thuộc về tạng nào trong cơ thể ( tâm, can, tỳ,…)

Vọng sắc

edit

Thường xem sắc ở mặt, người bình thường sắc mặt tươi nhuận, khi có bệnh thường có thể biến đổi như sau:

Sắc đỏ

Do nhiệt, cần phân biệt sắc đỏ do thực nhiệt hay hư nhiệt:

  • Thực nhiệt: thì toàn mặt đỏ đều như trong bệnh sốt nhiễm trùng, say nắng..
  • Hư nhiệt: thường hai gò má đỏ, sốt về chiều, gặp trong bệnh mãn tính lâu ngày, trong các bệnh lao (lao phổi…) do âm hư sinh nội nhiệt
Sắc vàng

Do hư, do thấp. Nguyên do tại tỳ mất chức năng kiện vận, vậy thủy thấp không được vận hóa, khí huyết giảm sút, da không được nuôi dưỡng vậy mà có triệu chứng da màu vàng. Chứng vàng da (hoàng đản) được chia ra:

  • Hoàng đản mà sắc tươi sáng là do thấp nhiệt (hoàng đản nhiễm trùng)
  • Hoàng đản mà sắc vàng ám tối là do hàn thấp (hoàng đản do ứ mật, tan huyết)
  • Sắc mặt hơi vàng do tỳ hư
Sắc trắng

Do hư, do hàn, do mất máu

  • Sắc trắng hơi phù là thận dương hư. Bệnh cấp tính đột nhiên sắc mặt trắng bệch là dương khí sắp thoát ( choáng…….). Đau bụng mà sắc mặt trắng do hàn nhiều ( bệnh cấp cứu ngoại khoa như thủng dạ dầy, viêm ruột thừa, túi mật, viêm tụy cấp..)
Sắc đen

Do hàn, do đau, do thủy, do thận hư

  • Dương khí hư gây chứng hàn, hàn ứ không thông gây chứng đau. Thủy thấp không vận hóa được. thận hư tinh khí suy kiệt, đều gây sắc mặt đen
Sắc xanh

Do hàn, do đau, do ứ huyết, do kinh phong

  • Sắc xanh do khí huyết không thông, kinh mạch bị trở trệ mà thành. Hàn gây khí huyết không thông, không thông thì gây đau và huyết ứ. Phong hàn gây đau đầu, lý hàn gây đau bụng, đau nhiều sắc mặt trắng bệch mà xanh, môi miêng xanh tím là huyết ứ ( suy tim), trẻ em sốt cao, sắc mặt xanh là sắp có kinh phong ( co giật)

Vọng hình thái ( hình dáng, tư thế, cử động)

edit

Xem hình thái để biết được tình trạng khỏe hay yếu của 5 tạng

  • Da lông khô là phế hư
  • Cơ nhục gầy, nhẽo là tỳ hư
  • Xương yếu, răng lung lay chậm biết đi, liền thóp, chậm mọc tóc là thận hư
  • Chân tay run, co quắp là can hư
  • Tinh thần mệt mỏi.. là tâm hư
  • Người béo ăn ít, thở gấp là tỳ hư đàm thấp. người gầy mau đói là vị hỏa

Xem tư thể cử động của bệnh nhân để biết bệnh thuộc âm hay dương

  • Thích động, nằm quay ra ngoài,.... thuộc dương
  • Thích tĩnh, nằm quay vào trong,... thuộc dương

Vọng mũi

edit
  • Đầu mũi xanh có đau bụng
  • Đầu mũi hơi đen trong ngực có đàm ẩm
  • Đầu mũi sắc trắng là trong cơ thể khí hư hoặc các trường hợp mất máu
  • Đầu mũi màu vàng cơ thể có chứng thấp
  • Đầu mũi sắc đỏ thuộc phế nhiệt
  • Cánh mũi phập phồng do phế nhiệt (gặp trong viêm phổi, phế quản, hen xuyễn
  • Chảy nước mũi do ngoại cảm phong hàn; nước mũi đục do ngoại cảm phong nhiệt

Vọng mục

edit

Lòng trắng

edit
  • Đỏ bệnh ở tâm
  • Trắng bệnh ở phế
  • Xanh bệnh ở can
  • Vàng bệnh ở tỳ
  • Đen bệnh ở thận

Mắt

edit
  • Đỏ sưng đau do can hỏa phong nhiệt
  • Mi mắt (niêm mạc) nhạt màu do thiếu máu
  • Mắt quầng thâm do tỳ hư
  • Đỏ khóe mắt do tâm hỏa

Vọng môi

edit
  • Đỏ hồng khô là nhiệt
  • Trắng nhợt là huyết hư
  • Xanh tím là ứ huyết
  • Hồng tưới là do âm hư hỏa vượng
  • Xanh đen do hàn
  • Lở loét do vị nhiệt

Vọng da

edit
  • Da phù thũng: ấn vào vết lõm còn là thủy thấp; ấn vào vết lõm nổi nhanh là do khí trệ
  • Vàng da: có sốt kèm sắc da vàng tươi sang là dương hoàng; không sốt sắc da vàng tối là âm hoàng

Ban chẩn

edit

Ban là đám nhỏ nổi trên mặt da, chẩn là những mụn nổi cao trên mặt da.

  • Ban chẩn tươi nhuận là chính khí chưa hư
  • Ban chẩn tím là nhiệt thịnh
  • Ban chẩn nhạt xám là chính khí đã hư

Vọng lưỡi

edit
  • Xem lưỡi để biết được tình trạng hư thực của tạng phủ, khí huyết, tân dịch trong con người, cùng với sự nông sâu diễn biến nặng nhẹ của bệnh tật
  • Xem lưỡi chính tại 2 bộ phận rêu lưỡi và chất lưỡi; chất lưỡi là tổ chức cơ, mạch của lưỡi, rêu lưỡi là chất phủ trên bề mặt của lưỡi.
  • Lưỡi người bình thường: chất lưỡi mềm mại linh hoạt, hoạt động tự nhiên, màu hơi hồng, rêu lưỡi mỏng trắng hoặc ít rêu, không khô, ướt vừa phải.
  • Khi có bệnh: chất lưỡi thay đổi về màu sắc, hình dáng và cử động thông qua đó phản ánh tình trạng hư thực của tạng phủ, thịnh suy của khí huyết; rêu lưỡi thay đổ về màu sắc và tính chất thông qua đó phản ánh vị trí nông sâu, tính chất của bệnh tật và sự tiêu trưởng của chính khí và tà khí

Xem chất lưỡi

edit

Màu sắc

edit
  • Màu nhạt: nếu hơi trắng thuộc hàn chứng, hư chứng, dương khí suy kém, khí huyết không đầu đủ
  • Màu đỏ: Thuộc nhiệt chứng, có thể do lý thực nhiệt hoặc do hư nhiệt ( âm hư hỏa vượng)
  • Màu đỏ giáng: Do nhiệt thịnh, tà nhiệt đã vào phần dinh và huyết; đối với bệnh nhân mãn tính do âm hư hỏa vượng, tân dịch bị hao tổn giảm sút nhiều.
  • Màu xanh tím: bệnh do hàn và nhiệt, có những tr/ chứng kèm theo khác nhau: do nhiệt chất lưỡi xanh tím nhiều, lưỡi khô ít tân dịch; do hàn và ứ huyết chất lưỡi xanh tím, ướt và nhuận, nêu ứ huyết kèm theo các nốt ban điểm ứ huyết

Xem hình dáng của lưỡi

edit
  • Phù nề: thuộc thực chứng và nhiệt chứng; hơi nề hai bên có hằn răng thuộc hư chứng, hư hàn hoặc do đàm thấp kết lại tràn lên.
  • Sưng to: Màu trắng nhạt và sưng to do tỳ thận dương hư; chất lưỡi hồng đỏ và sưng to do thấp nhiệt bên trong hay nhiệt độc mạnh
  • Mỏng nhỏ: chất lưỡi đạm (nhạt) nhỏ do tâm tỳ hư, khí huyết hư; chất lưỡi hồng giáng mọng nhỏ do âm hư nhiệt thịnh, tâm dịch hao tổn, dấu hiệu của Bệnh nặng
  • Phì đại: đầu lưỡi phì đại thuộc tâm hỏa thịnh; hai bên phì đại thuộc can đởm hỏa thịnh; giữa lưỡi phì đại là trường vị nhiệt thịnh

Xem cử động của lưỡi

edit
  • Mềm yếu, không cử động tự do: bệnh cũ lâu ngày chất lưỡi đạm nhạt mà liệt là khí huyết đều hư; lưỡi đỏ giáng mà liệt do âm hư cực độ; Bệnh mới mắc lưỡi khô hồng mà liệt là do nhiệt tổn thương đến phần âm
  • Cứng không cử động co ra vào được: gặp trong các trường hợp hôn mê do các nguyên nhân, theo y học cổ truyền thì nguyên do bệnh nhiệt, nhiệt nhập tâm bào (bệnh truyền nhiễm sốt cao, bệnh trúng phong,
  • Lưỡi lệch: do trúng phong
  • Lưỡi run: do tâm, tỳ, khí, huyết hư nhược
  • Lưỡi rụt ngắn: là triệu chứng bệnh nguy hiểm, nếu lưỡi rút nhưng nhuận là do hàn ngưng trệ ở cân mạch, nêu lưỡi phù to mà ngắn do đàm thấp, nếu lưỡi hồng khô là do sốt cao tổn thương tân dịch
  • Lưỡi thè: lưỡi thè ra ngoài la do tâm tỳ có nhiệt, hoặc trong các bệnh bẩm sinh chậm phát dục ( não úng thủy, chứng đần độn) trẻ em.

Xem rêu lưỡi

edit

Xem mầu sắc rêu

edit
  • Rêu trắng: thuộc hàn chứng và biểu chứng; trắng mỏng do phong hàn; trắng mỏng đầu lưỡi phớt vàng do phong nhiệt; trăng trơn do thấp hay đàm ẩm; trắng dính do đàm trọc, thấp tà gây ra; trắng khô, nứt nẻ hoặc như phấn dày là nhiệt tà bên trong thịnh, tân dịch bị tổn thương
  • Rêu vàng: thuộc nhiệt chứng và lý chứng; vàng dính do đàm nhiệt hay thấp nhiệt
  • Rêu xám đen: bệnh nặng; xám đen mà khô là nhiệt thịnh; ướt nhuận, trơn là do dương hư hàn thịnh, thủy ẩm ứ lại bên trong

Xem tính chất của rêu lưỡi

edit
  • Rêu dày hay mỏng: rêu lưỡi mỏng là bệnh nhẹ còn ở biểu. Rêu lưỡi dày là tà vào lý hoặc có tích trệ bên trong. Rêu lưỡi từ mỏng chuyển sang dày là tà từ biểu vào lý, bệnh chuyển từ nhẹ sang nặng
  • Rêu khô hay ướt
  • Rêu lưỡi nhuận biểu hiện chưa bị tổn thương, nếu rêu lưỡi ướt trơn là do thủy thấp ứ bên trong
  • Rêu lưỡi khô là tân dịch hao tổn (do thực nhiệt hoặc âm hư nội nhiệt, thấp tà tụ lựi bên trong - khí không sinh tân dịch cũng gây ra lưỡi khô
  • Rêu dính và hôi: do trường vị có nhiệt hoặc thực tích ở tỳ vị